Nghi này là để tang cho
ông bà, cha mẹ đều y vậy. Chỉ có trường hợp để tang cho vợ chồng và con
cháu thì đổi một bài chữ nho cho hợp ý nghĩa.
Dẫn bài: Hải
đức thâm nan báo ( 4câu)
Nay đổi:
Phụ (mẫu) tình thâm
chung hữu biệt,
Phu thê nghĩa trọng
giả phân ly.
Càn khôn số tận tình
nan tận,
Gian hán lưu càn lụy
bất càn.
PHẦN CHÚ THÍCH:
Ngủ phục:
Để tang cho người quá
vãng có 5 bậc:
1/ Trảm thôi (vải thô
nhất) để 3 năm (con trai và đích tôn thừa trọng).
2/ Cơ niên: để 1 năm (cháu
nội, con gái có chồng, anh em ruột, chú bác.v.v...)
3/ Đại công: để 9 tháng.
4/ Tiểu công: để 5 tháng.
5/ Tỳ ma: để 3 tháng.
Nghi khai kinh này được
áp dụng sau khi lễ phục hồn xong. Nghĩa là tùy thời xứ, chỗ nào có đám
để 3 ngày hoặc 1 tuần trở lên...thì mới có lễ khai kinh để tụng kinh bộ.
Tang chủ thành tâm tiếp hương để khấn nguyện, lễ này được làm trước bàn
Tam bảo.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ niệm hương bạch
Phật, nghi tiết niệm hương đảnh lễ đều y theo như các nghi khai kinh
khác, chỉ có thay đổi lời bạch Phật cho hợp ý nghĩa buổi lễ.
Tán: Giới
hương, định hương dữ huệ hương...(4 câu)
Nam Mô
Hương Vân Cái Bồ Tát (3 lần)
Tụng: Chú
Đại Bi (1 biến)
Tán hoặc tụng bài:
Phật thân thanh tịnh
tợ lưu ly.
Phật diện do như mãn
nguyệt huy.
Phật tại thế gian
thường cứu khổ.
Phật tâm vô xứ bất
từ bi.
Nam mô thập phương
thường trú tam bảo (3 lần)
Chủ lễ quỳ xướng sớ (nếu
có) bạch Phật:
Vọng niệm thành sanh
diệt.
Chơn như bất biến
thiên.
Tổng trì nan tư nghì.
Vô trú đối không
tuyên.
Đại viên mãn giáp,
ứng tích tây càng, tâm bao thái hư, lượng châu sa giới, ngưỡng khởi hồng
từ, phủ thùy minh chứng:
Tư hữu tang chủ...........đẳng
phụng Phật phúng kính “Thiên cửu quy sơn, an phần tịnh độ” kỳ siêu sự.
Kim tắc cẩn cụ sớ văn cung bạch Phật tiền duy nguyện phủ thùy minh chứng:
(đọc sớ xong, tiếp khai kinh, nếu không sớ thì thay đổi lời bạch từ chữ
Kim tắc): Kim tắc, cung bạch Phật tiền duy nguyện phủ thùy tiếp độ. Kim
vị Phật tử.............chi linh cửu. Nguyện mạng sanh vu..........niên..........nguyệt...........nhật
thọ...........tuế. Chi vu.........niên............nguyệt.........nhật.........thời
mạng chung, Nguyện thừa Phật lực chi Hồng ân, đa lại kinh công nhi siêu
thoát. Thật lại Phật ân chứng minh cẩn bạch.
KHAI KINH
Nam Mô Bổn Sư Thích
Ca Mâu Ni Phật (3 lần)
Khai kinh kệ:
Vô thượng thậm thâm
vi diệu pháp .
Bách thiên vạn kiếp
nan tao ngộ.
Ngã kim kiến văn đắc
thọ trì.
Nguyện giải Như Lai
chơn thiệt nghĩa.
(Bây giờ đến đây, nếu
chưa tụng kinh thì nên tụng “Thất Phật diệt tội” 3 biến và hồi
hướng sơ lược để ra nghỉ. Nếu trường hợp tụng kinh Di Đà
hay Địa Tạng hoặc Thủy sám.v.v..., tùy ý định và thời gian,
thì cứ tiếp tục vào luôn. Sau khi tụng một thời kinh hay một bộ xong,
hoặc một thời gian tụng kinh hoàn tất, đều phải có phần hồi hướng).
PHẦN HỒI HƯỚNG:
Niệm Phật và các vị
Bồ tát.
Tụng: Thập
phương hoặc Nhất tâm và Bát Nhã tâm Kinh (1 biến),
chú Vãng sanh (3 biến).
Pháp ngữ hoặc tán:
Phiêu phiêu tế độ thuyền,
Từ tôn quá hải biên.
Tiếp dẫn hương hồn khổ,
Đồng đăng Cực Lạc thiên
Hoặc tán:
Địa Tạng năng nhơn khởi ai lân
Kiết án tiêu danh nạp thiện duyên.
Hương kinh tu trượng Như Lai giáo,
Trượng bằng Phật lực vãng ây phương.
Nam Mô Siêu Lạc Độ Bồ
Tát (3 lần).
Tam tự quy, Nguyện
sanh, Nguyện dĩ thử công đức...
Lễ này chỉ áp dụng tùy
địa phương, chỗ nào đám để 3 ngày, hoặc một tuần, ví dụ ngày mai an táng
thì hôm nay hành lễ. Nếu đám để chung nhà thờ ông bà thì tiện, hoặc nhà
thờ họ ở nơi xa mà có thể đến được, nên áp dụng nghi này bằng cách:
Thỉnh hình ảnh, lư hương, chân đèn, lễ phẩm sơ lược, tùy phương tiện địa
phương, chư Tăng đi trước, tang chủ rước linh đi sau. Đến ngay trước bàn
thờ tổ đường, để linh vị trên một cái ghế án nhỏ phía tây, hướng về phía
đông. Nam để gậy xuống, nữ cất mũ mấn, tang chủ đại diện hương hồn để lễ
bái tổ đường.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ xướng:
Tự lập, phần hương, thượng hương.
Tả chức: Lễ tứ
bái. Hữu chức: Bình thân quỳ.
Chủ lễ pháp ngữ:
Quyền tẩn ư kim dĩ cáo khai, hội diên lai, triệu thỉnh hương hồn lai
từ tổ. Ngạn thừa thử, thừa thử thượng liên đài, hộ ngạn tất chi tất tả
nẳng duệ hê duệ hê, tác trị quan , mẫu đà nẩm đề tóa ha.
Nam Mô Tiến Vãng Sanh
Bồ Tát (3 lần).
(bây giờ, bảo bưng xây
bàn linh mới đối diện tổ đường)
Chủ lễ pháp ngữ:
Cái văn, âm dương động tịnh ngưng nhứt khí nhi thành hình. Ly khảm
điền giao cảm nhị tinh nhi hữu tượng. Nhơn bẩm âm dương nhi thành chất
hữu chất tất nan miễn sanh tử. Sanh thận trung, tử diệt thận trung, lễ
xuất phản, thỉ trung nhi vô gián.
Kim vị tang chủ....đẳng.
Thống duy: cố phụ (cố mẫu)....yểm khí dương trần, tương hoàn u trạch,
thỉng yết từ đường, đặt thân kiền cáo.
Tả chức: Hiến trà.
Hữu chức: Lễ nhị bái.
Chủ lễ: Diễn
linh văn bồ tát ma ha tát (3 lần)
Yết tổ diệp nhứt phong, đối án tiền minh thị (nếu có).
Tụng: Tác phạ,
tô rô.v.v...
Chủ lễ vịnh:
Nguyện thủy phản
chung dịch diệp trường,
Chiêu chiêu mục mục
thế châu thường.
Nhất chiêu thiên cổ
âm dương tuyệt,
Phủ tạ từ đườngbiệt
cữu dương.
Tả chức: Lễ tạ tứ
bái.
Chủ lễ: Thỉnh
linh vị thăng xa (nếu có).
(Chư Tăng hộ niệm đi
trước, linh vị kế theo, tang quyến đi sau, về an trí tại linh cữu như cũ)
Xướng: Lễ nhị bái.
Linh An Tọa Bồ Tát Ma
Ha Tát (3 lần)
Nam Mô A Di Đà Phật.
Ví dụ sáng mai đưa đám,
tức tối nay hành lễ. Chư tăng y phục chỉnh tề trước Phật đài, gia quyến
đều mặc tang phục tề tựu trứoc linh cữu.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ niệm hương
bạch Phật và đảnh lễ:
Cử tán:
Địa Tạng năng nhơn
khởi ai lân,
Kiềt án tiêu danh nạp
thiện duyên.
Hương linh tu trượng
như lai giáo,
Nguyện bằng Phật lực
vãng Tây phương,
Nam Mô Địa Tạng Vương
Bồ Tát (3 lần)
( Nếu không sái tịnh thì
đến nơi quan tài nòi bài Cái văn trong nghi này, tiếp xướng thỉnh
linh: Thỉnh linh yết Phật tiền, linh tựu Phật tiền đảnh lễ tam bái, hồ
quỳ hiệp chưởng: Chủ lễ quy y linh và cầu siêu theo nghi lễ thường, còn
đây là trường hợp có sái tịnh):
Tán: Dương
chi tịnh thủy.........
Nam Mô
Thanh Lương Địa Bồ Tát (3 lần)
Chủ lễ tiếp bưng chén
nước cam lồ và cành hoa nói bài pháp ngữ sái tịnh và thán 4câu kệ y như
nghi an vị Phật ở trước kia, kế tiếp đồng thanh tụng Chú Đại Bi 1 biến,
vừa tụng chủ lễ vừa đến sái cam lồ trên quan tài.
Nam Mô Cam Lồ Vương
Bồ Tát (3 lần)
QUY Y LINH:
Tiếp xướng:
Thỉnh linh yết Phật tiền.
Linh tựu Phật tiền
đảnh lễ tam bái, hồ quỳ (tức tang chủ bưng linh vị đại diện hương
linh, quỳ trước Phật để quy y).
Chủ lễ: Hương
linh quy y Phật ....
(Theo nghi quy y linh
thường, sau cùng có câu):
Nam Mô Chứng Minh Sư
Bồ Tát (3 lần)
(Chủ lễ tiếp đến quan
tài, cầm nhành hoa vỗ nhẹ trên quan tài và nói bài cái văn
để thức tỉnh hương linh):
_ Cái văn:
Giác tánh viên minh, trùng lai trạm tịch, bổn vô nhơn ngã chi huyển
tướng, hà hữu hà sanh tử chi giả danh. Nhơn tối sơ nhất niệm sai thù,
tùng mộng tưởng hữu tư sanh diệt. Tuy nhiên, diệt nhi bất diệt, như Đạt
Mạ chích lý tây quy, sanh nhi bất sanh, nải thích tôn song lâm thị tịch,
nhược phi nhất chơn hiểu liểu, nan miễn tứ đại tướng man, cố nhơn thiên
thượng hữu luân hồi, khởi phạm thứ đắc vô sanh tử.
Kim vị.............chi
hương hồn.
Thống duy hương hồn,
quyên tam xích chi xu, nhập cửu tuyền chi lộ, lâm thời hoảng hốt phách
tán hồn phiêu. Tuy vân: Sanh viết ký nhi tử viết quy, bất xuất tứ sanh
chi nội, nải nhược thăng vu thiên, nhi gián vu địa, tổng quy lục đạo chi
trung, u quan ảm đạm minh tiền đồ, triền nghiệp lực na năng giải thoát,
tuyền giới bàn hoàng sầu dị lộ, trượng Phật lực nhi toại tiêu diêu.
Ngưỡng lao đại chúng, từ bi tề thanh hộ niệm:
(Tụng: Kinh Di
Đà và niệm Phật, hoặc chỉ niệm Phật và Tứ Thánh tùy
ý).
Tụng: Bát Nhã
và Vãng sanh (3 biến)
Tán: Tây
phương Tịnh độ bạch liên khai,
Hươnglinh thừa thử bộ
kim giai.
Nhất niệm hoa khai
thân kiến Phật
Vĩnh vô bát nạn cập
tam đồ.
Nam Mô Siêu Lạc Độ Bồ
Tát (3 lần)
Tam tự quy, Nguyện
sanh, Nguyện dĩ thử công đức....
Khiển điện là lễ cúng
linh trước khi thiên cửu tống táng, gồm có lễ phẩm trai phạn đủ, tang
gia tề tựu trước linh cữu, chư Tăng bắt đầu hành lễ.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ: Tự lập
Tả chức: Lễ nhị
bái. Hữu chức: Bình thân quỳ.
Chủ lễ cử tán:
Nhất khứ vĩnh vô quy.
Thương tâm vô kỷ thời.
Kim triều trần khiển
lễ,
Minh nhật toấng linh
di.
Nam Mô Tiếp Vãng Sanh
Bồ Tát (3 lần)
Chủ lễ tiếp thán:
Sầu vấn đối hộ (tỵ)
lảnh.
Cô nguyệt chiếu tuyền
đài.
Nhất tịch liên tương
tiển,
Trường đình thập lý
khai.
Tả chức: Điểm trà.
Hữu chức: Lễ nhị bái
Chủ lễ: Âm dương
vô dị lý, sanh tử hữu thù đồ. Khiển lễ điệp nhất thông, đối án tiền minh
thị (nếu có)
Chủ lễ vịnh:
Ái hà lãng hượt, khổ hải nhi thâm,Dục đáo bồ đề chi bỉ ngạn, tiên tùng
phiền não kiếp trung lai. Nhược bất thính pháp văn kinh hà nải siêu sanh
thoát tử.
- Cẩn y tam thừa giáo.
Xướng tụng thất như lai. Hươnghồn thừa Phật lực. Thác hóa bảo liên đài.
Đồng thanh:
Nam Mô Đa Bảo Như Lai.v.v ...(7 vị)
Tác phạ, tô rô, án
nga nga ......(mỗi câu 3 biến)
Tả chức: Điểm trà.
Gia trì lực bồ tát ma ha tát (3 lần)
Sám: Vô biên
phiền não đoạn...
Xướng phần hóa:
Cẩn phụng điệp văn độc dĩ, trượng bằng thiêu hóa.
Tụng: Vãng
sanh (3 biến)
Xướng: Phục vị,
lễ nhị bái.
Tụng:
Tiêu chơn thế giới,
Khoái lạc bảo liên
trung.
Hiệp chưởng Thế tôn
tiền,
Như Lai chơn thọ ký.
----LỄ THÀNH----
Chủ lễ xướng:
Quy khứ lai hề quy
khứ lai,
Tây phương tịnh độ
bạch liên khai.
Nhất trận hương phong
xuy hốt đáo,
Hương linh thừa thử
bộ kim giai.
Ngưỡng bạch Di Đà từ
tôn tiếp dẫn hương hồn.
Đồng niệm: Nam
Mô Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.
(Chờ đợi sự sắp xếp thứ
tự xong. Chư Tăng có thể đi bộ hoặc xe, tùy phương tiện. Im lặng niệm
Phật hay lớn tiếng tùy ý, đi thẳng đến huyệt, Chư Tăng và các ban hộ
niệm đồng làm lễ trị huyệt hoàn toàn tán tụng đều y như nghi trị quan
không khác. Khi trị huyệt xong, vị chủ lễ quyết ấn cam lồ và viết 2 chữ
ÁN LAM vào giữa lòng huyệt 3 phen tiếp đọc bài):
Nhược nhơn dục liễu
tri.......(4 câu)
Án già ra đế gia tóa
ha (3lần)
(Nếu chủ lễ có tích
trượng, thì cầm tích trượng viết vào lòng huyệt 3 chữ ÁN DẠ HỒNG tiếp
đọc):
Địa Tạng đại từ tôn.
Lân mẫn cứu hữu tình.
Tích trượng chấn u
quan, hương hồn mong giải thoát.
Án già ra đế gia tóa
ha (3 lần).
(Câu chú phá địa ngục
này, 3 phen đọc và hổ tích trượng vào lòng huyệt. Niệm Phật tiếp dẫn từ
đó đến khi quan tài xuống huyệt , tang gia bỏ đất, tiếp tụng bài):
Nguyện sanh Tây
Phương...........(4 câu)
Nguyện dị thử công
đức..............(4 câu)
Lễ này sau khi hạ huyệt
xong, thỉnh linh về nhà tôn trí chỗ thờ, sắp đặt trai phạn lễ phẩm để
cúng lễ an linh. Gia quyến mặc tang phục tề tựu trước linh án bắt đầu
hành lễ.
PHẦN HÀNH LỄ:
Chủ lễ: Tựu vị
Tả chức: Lễ tứ
bái. Hữu chức: Bình thân quỳ.
Chủ lễ: Thu võ
ngô đồng điệp lạc thời, dạ thê thê, triệu thỉnh hương linh lai phú hội.
Hương linh (a) văn triệu, văn triệu thỉnh lai lâm.
1/ Đồng thanh:
Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh.
Chủ lễ thỉnh:
Nam mô nhất tâm phụng
thỉnh:
Chúng đức nghiêm thân
phi số lượng,
Quang minh biến chiếu
hoá thập phương.
Tam thế Như Lai vô dữ
đẳng,
Hằng thí chúng sanh
đại từ hàng.
Nam mô Lạc Bang Giáo
Chủ Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật tại Tây phương, thủ trì liên hoa phóng
hào quang. Nguyện thừa hào quang nhi tiếp dẫn, nguyện thừa tiếp triệu
phụng vị... chi hương linh. Văn kim sơ thỉnh, nguyện đáo linh diên thính
pháp văn kinh, tiềm hình sắc vị.
2/ Đồng thanh:
Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh.
Nam mô nhất tâm phụng
thỉnh:
Bảo quan đảnh Phật
nhân đới quả,
Quá khứ pháp minh
thiên nhơn sư.
Bi nguyện vận vi
thiên thủ nhãn,
Chiếu hộ quần sanh
bất thất thời.
Nam Mô Đại Bi Quán
Thế Âm Bồ Tát tại Phổ Đà Sơn thủ trì dương liễu phóng hào quang, nguyện
thừa hào quang nhi tiếp dẫn, tiếp triệu phụng vị... chi linh, văn kim
tái thỉnh, nguyện đáo linh diên, thính diệu pháp âm, thọ cam lồ vị.
3/ Đồng thanh:
Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh.
Chủ lễ:
Nam mô nhất tâm phụng
thỉnh:
Bi nguyện sở tùng cứu
thân khổ,
Phân thân biến độ
thục nan lường.
Địa ngục vị không bất
thành Phật,
Ngã kim khể thủ đại
thệ vương.
Nam mô Đại Nguyện Địa
Tạng Vương Bồ Tát tại Thiết Vi Sơn, thủ trì tích trượng phóng hào quang,
nguyện thừa hào quang nhi tiếp dẫn, tiếp độ phụng vị... chi linh, văn
kim tam thỉnh, thỉnh đáo gia đường, thính pháp văn kinh, tiêu diêu tự
tại.
Đồng thanh:
Tam thỉnh hương linh dĩ lai tâm, thọ thử hương hoa phổ cúng dường, y
nhiên thỉnh tọa thính văn kinh, diện kinh văn Bồ Tát Ma Ha Tát.
Tả chức: Hiến trà. Hữu chức: Lễ nhị bái.
Chủ lễ thán:
Yểu yểu huỳnh tuyền
lộ,
Minh minh địa phủ
quan.
Chỉ kiến đa nhơn khứ,
Bất kiến nhất nhơn
hồi.
Tả chức: Sở hữu
điệp thỉnh, linh tiền tuyên
đọc
Đồng thanh: Tác phạ, tô rô... (mỗi câu 3 biến)
Đồng thanh: Tác phạ, tô rô... (mỗi câu 3 biến)
Chủ lễ cử tán:
Sắc hương mỹ vị biến
linh diên,
Phổ nguyện hương linh
giai bảo mãn.
Nam mô Mỹ hương trai
Bồ Tát (3 lần)
Hữu chức: Điểm trà, Gia trì
lực Bồ Tát Ma Ha Tát.
Đồng niệm: Phật Di Đà và
Tứ thánh.
Và tụng: Thập phương
hay Nhất tâm tùy ý.
Tả chức: Thượng lai văn diệp,
dĩ cụ phu tuyên, phụng phú lư tiền, trượng bằng phần hóa.
Tiếp tụng: Bát Nhã và
Vãng Sanh.
Tán trạo: Hiếu tử hiền
tôn, nghĩa dõng trung lương sĩ, liệt nữ trinh thê, thị tử như quy khứ.
Trượng tiết vong xu, thiên cổ lưu anh khí, ánh ánh linh hồn lai thọ cam
lồ vị.
- A Di Đà Phật, túc hữu vô biên thệ, quán kiến mê đồ,
khổ hải thường phiêu nịch. Thùy thủ ân cần, đặt giá từ hàng tế, phổ tải
chúng sanh, đồng phú liên trì hội.
- Nam Mô Liên Trì Hải Hội Phật Bồ Tát
(3 lần)
Tả chức: Phục vị. Hữu chức:
Lễ tứ bái.
Đồng thanh: Linh Tự Tại Bồ
Tát Ma Ha Tát.
Chủ lễ:
Nhất cú Di Đà vô biệt niệm
Bất lao đờn chỉ đáo Tây phương.
Chúng Hòa: Nam Mô A Di Đà
Phật.
LỄ TẤT
Phụ lục lễ an linh: Nếu không
có điệp thì thỉnh theo cách thức này để thay thế điệp linh.
Đồng thanh: Hương vân thỉnh,
hương vân thỉnh.
Chủ lễ: Ư kim... niên...
nguyệt... nhật. Tư hữu Việt Nam quốc... tỉnh... quận... xã... thôn, ai
đường phụng Phật tu hương phúng kinh “Thiên cửu quy sơn, an phần tịnh
độ”, tư thời thỉnh linh an sàng kỳ siêu (báo ân) độ sự. Kim tang chủ...
đồng tang môn quyến đẳng, cẩn dĩ hương hoa trai bàn thứ phẩm chi nghi,
ngưỡng trượng Tăng già chuyên thân phụng thỉnh. Nam mô nhất tâm phụng
thỉnh (đều y ở trước).
Nếu thời gian đám để có khai kinh thì lễ này xong. Tiếp
đến đốt sớ hoàn kinh (sơ lược).
Nghi này thông dụng cho tất cả các lễ khai kinh như:
Thất thất trai tuần, bách nhật hoặc tiểu tường, đại tường hay húy kỵ...
Bắt đầu vào lễ, nghi tiết đều y như nghi niệm hương An
vị và Kỳ an ở trước, chỉ thay đổi lời bạch cho hợp ý nghĩ buổi lễ.
PHẦN HÀNH LỄ
Chủ lễ niệm hương bạch Phật và đảnh lễ
Tán: Tâm nhiên ngũ phận
(6 câu)
Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát
(3 lần)
Tụng: Chú Đại Bi
(1 biến)
Tán: Phật nhiếp kim liên
hạ thứu phong... (4 câu)
Nam mô Tận hư không, biến pháp giới, hóa hiện vị lai,
Phật pháp tăng Tam bảo (câu này tán (3 lần)
Chủ lễ quỳ bạch Phật xướng sớ (nếu có):
Tánh hải bích ba trừng trạm trạm,
Giác viên tâm ấn thể như như.
Đại thừa Bồ Tát khai phương tiện,
Nhất điểm linh quang chiếu thái hư.
Thế Tôn đức tướng nan tận...
(nghi bạch này đều y như nghi bạch kỳ siêu ở trước, đọc sớ xong, tiếp
khai kinh)
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni
(3 lần)
Khai kinh kệ
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp
Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ
Ngã kim kiến văn đắc thọ trì
Nguyện giải Như Lai chơn thiện nghĩa.
(Đến đây, nếu chưa tụng kinh, nên tụng chú Vãng Sanh
(3 biến) và hồi hướng sơ lược. Tiếp đến bài thỉnh linh,
tuyên điệp, cúng cơm rồi ra nghỉ. Giờ sau sẽ tiếp tục tụng
kinh trước bàn Tam bảo, tùy sự phát nguyện tụng kinh: Di Đà hay
Địa Tạng hoặc Thủy Sám...
Mỗi khi vào kinh đều y theo nghi khai kinh Kỳ An ở
trước, và sau mỗi thời tụng kinh, đều phải có phần hồi hướng)
Nghi này tiếp theo nghi khai kinh tụng kinh bộ kỳ siêu.
Nghi cúng linh này có thể thông dụng cho các nghi Tiến Linh khác.
PHẦN HÀNH LỄ
Chủ lễ: Tựu vị.
Tả chức: Lễ tứ bái. Hữu
chức: Bình thân quỳ.
Chủ lễ cử: Dĩ thử chân
ngôn thân triệu thỉnh. Hương linh bất muội diêu văn tri, thượng thừa Tam
bảo lực gia trì, thử nhật kim thời giai phú hội. Hương linh (a) văn
triệu văn triệu thỉnh lai lâm (2 lần)
Tả chức: Chuyên thân triệu
thỉnh, cung vọng quan lâm, thử nhật kim thời, quyền tăng (sám chủ)
thượng hương, cẩn đơn triệu thỉnh.
I/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân
thỉnh.
Chủ lễ thỉnh: Kim ô tợ
tiễn, ngọc thố như thoan, tưởng cốt dục dĩ phân ly, đổ anh hùng nhi hà
tại. Sơ nhiệt danh hương, sơ thân triệu thỉnh.
Nam mô nhất tâm phụng thỉnh: Lạc ban Giáo chủ, y chánh
trang nghiêm, tứ thập bát nguyện độ chúng sanh, cửu phẩm hàm linh mông
thát hóa. Đại từ đại bi Tiếp dẫn Đạo sư A Di Đà Phật, nguyện thùy tiếp
độ phụng vị... chi linh thỉnh đáo gia đường, thính pháp văn kinh, y vị
thỉnh tọa .
2/Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân thỉnh.
Chủ lễ: Viển quan sơn hữu
sắc, cận thính thủy vô thanh. Xuân khứ hoa trường tại, nhơn lai điểu bất
kinh. Tái nhiệt danh hương tái thân triệu thỉnh: Nam mô nhất tâm phụng
thỉnh: Phổ Đà Lạc Gia thường nhập định, tùy duyên phú cảm mỵ bất châu.
Tầm thanh cứu khổ độ quần mê, thị tắc danh vi Quán Tự Tại. Đại từ Đại bi
Quan Thế Âm Bồ Tát, nguyện thùy tiếp độ phụng vị... chi hương linh, lai
đáo linh diên, thính diệu pháp âm tiềm hình sắc vị.
3/ Đồng thanh: Hương vân thỉnh, hương vân
thỉnh.
Chủ lễ:
Khổ hải thao thao nghiệp tự chiêu,
Mê nhơn bất tỉnh bán phân hào.
Kim sanh bất bả Di Đà niệm,
Uổng tại nhơn gian tẩu nhất tao.
Tam nhiệt danh hương, tam thân triệu thỉnh.
Nam mô nhất tâm phụng thỉnh:
Chúng sanh độ tận, phương chứng Bồ đề
Địa ngục vị không, thệ bất thành Phật.
Cứu bạt minh đồ đại nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát nguyện
thùy tiếp độ phụng vị... chi linh, thỉnh đáo linh diên, thính diệu pháp
âm, tiêu diêu tự tại.
Đồng thanh: Tam thỉnh
hương linh dĩ lai lâm, thọ thử hương hoa phổ cúng dường, y nhiên thỉnh
tọa thính kinh văn, diễn kinh văn Bồ Tát Ma Ha Tát (1 lần)
Tả chức: Điểm trà, lễ nhị
bái.
Hữu chức: Bình thân quỳ.
Chủ lễ: Sở hữu điệp tiến
hương linh, án tiền tuyên đọc (nếu có).
Tả chức: Lễ nhị bái.
Tán hay thán:
Cân y tam thừa giáo,
Xướng tụng thất Như Lai.
Hương linh thừa Phật lực,
Thát hóa bảo liên đài.
Đồng thanh: Tác phạ, tô rô
án nga nga nẵng (mỗi câu ba biến).
Tán: Hoa nghiêm bảo điển,
lâu cát môn khai. Chung tiến hòa la phạn. Hương linh quy y Như Lai.
Tả chức: Điểm trà.
Hữu chức: Gia trì lực Bồ Tát
Ma Ha Tát (3 lần)
Tụng: Tùy ý chủ lễ (y
lệ thường).
Xướng: Cẩn phụng điệp văn,
trượng bàng phần hóa.
(nếu có một lễ tất hay hoàn kinh)
Tụng: Bát Nhã và Vãng Sanh
(3 biến).
Nói hoặc tán:
Mạc đạo Tây phương cận,
Lâm hành thập vạn trình.
Di Đà thùy tiếp dẫn,
Vô diệt diệc vô sanh.
Tả chức: Phục vị. Hữu chức:
Lễ tứ bái.
Chủ lễ:
Từ bi nhị tự diệt thiên khiên,
Niệm Phật nhất tâm tiêu vạn tội.
Đồng niệm: Nam Mô A Di Đà
Phật (1 lần).
LỄ TẤT
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét